发布时间:2025-01-10 17:52:59 来源:Betway 作者:La liga
Trân trọng giới thiệu toàn vănNghị quyết này:
I- TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN
Thời gian qua,ịquyếtTƯvềchủđộngứngphóvớibiếnđổikhíhậkết quả bóng đá câu lạc bộ đức công tác ứng phóvới biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai, quản lý tài nguyên và bảo vệ môitrường đã được quan tâm, có bước chuyển biến và đạt được một số kết quả bướcđầu quan trọng. Tuy nhiên, việc ứng phó với biến đổi khí hậu còn bị động, lúngtúng; thiên tai ngày càng bất thường, gây nhiều thiệt hại về người và tài sản;tài nguyên chưa được quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả và bền vững, mộtsố loại tài nguyên bị khai thác quá mức dẫn tới suy thoái, cạn kiệt; ô nhiễmmôi trường vẫn tiếp tục gia tăng, có nơi nghiêm trọng; việc khắc phục hậu quảvề môi trường do chiến tranh để lại còn chậm; đa dạng sinh học suy giảm, nguycơ mất cân bằng sinh thái đang diễn ra trên diện rộng, ảnh hưởng tiêu cực đếnphát triển kinh tế - xã hội, sức khỏe và đời sống nhân dân.
Những hạn chế, yếu kém nêu trêncó nguyên nhân khách quan, nhưng nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Nhận thức vàtầm nhìn của các cấp ủy, chính quyền, doanh nghiệp và cộng đồng về công tác nàychưa đầy đủ, thiếu thống nhất, còn thiên về lợi ích kinh tế trước mắt, chưa coitrọng phát triển bền vững. Một số chủ trương của Đảng chưa được quán triệt vàthể chế hóa đầy đủ, kịp thời. Hệ thống pháp luật thiếu đồng bộ; một số cơ chế,chính sách chưa sát với thực tế, thiếu tính khả thi. Chất lượng công tác dự báovà quy hoạch còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp yêu cầu phát triển, tính tổngthể, liên ngành, liên vùng; chưa rõ trọng tâm, trọng điểm và nguồn lực thựchiện. Tổ chức bộ máy, quản lý nhà nước và việc phân công, phân cấp, phối hợpgiữa các bộ, ban, ngành, địa phương còn thiếu chặt chẽ; tổ chức thực hiện chưathực sự chủ động, cương quyết; hiệu lực, hiệu quả thanh tra, kiểm tra, giámsát, xử lý vi phạm chưa cao. Chủ trương xã hội hóa chưa huy động được sự thamgia của các đoàn thể, hiệp hội, doanh nghiệp, cộng đồng và người dân.
II- QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
Quan điểm - Chủ động ứng phó vớibiến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường là nhữngvấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, có tầm ảnh hưởng lớn, quan hệ, tác độngqua lại, cùng quyết định sự phát triển bền vững của đất nước; là cơ sở, tiền đềcho hoạch định đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốcphòng, an ninh và an sinh xã hội. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọnghàng đầu của cả hệ thống chính trị; là trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan,tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủđạo, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự tham gia, giám sát của toàn xã hội.
- Chủ động ứng phó với biến đổikhí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường phải trên cơ sở phươngthức quản lý tổng hợp và thống nhất, liên ngành, liên vùng. Vừa đáp ứng yêu cầutrước mắt, vừa bảo đảm lợi ích lâu dài, trong đó lợi ích lâu dài là cơ bản. Vừabảo đảm toàn diện, vừa phải có trọng tâm, trọng điểm; có bước đi phù hợp trongtừng giai đoạn; dựa vào nội lực là chính, đồng thời phát huy hiệu quả nguồn lựchỗ trợ và kinh nghiệm quốc tế.
- Biến đổi khí hậu là vấn đề toàncầu, là thách thức nghiêm trọng đối với toàn nhân loại trong thế kỷ 21. Ứng phóvới biến đổi khí hậu phải được đặt trong mối quan hệ toàn cầu; không chỉ làthách thức mà còn tạo cơ hội thúc đẩy chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướngphát triển bền vững. Phải tiến hành đồng thời thích ứng và giảm nhẹ, trong đóthích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, tránh thiên tai là trọng tâm.
- Tài nguyên là tài sản quốc gia,là nguồn lực, nguồn vốn tự nhiên đặc biệt quan trọng để phát triển đất nước.Tài nguyên phải được đánh giá đầy đủ các giá trị, định giá, hạch toán trong nềnkinh tế, được quản lý, bảo vệ chặt chẽ; khai thác, sử dụng tiết kiệm, có hiệuquả và bền vững, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninhtài nguyên. Chú trọng phát triển, sử dụng năng lượng tái tạo, vật liệu mới, táichế.
- Môi trường là vấn đề toàn cầu.Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu vừa là một nội dung cơ bản của phát triển bềnvững. Tăng cường bảo vệ môi trường phải theo phương châm ứng xử hài hòa vớithiên nhiên, theo quy luật tự nhiên, phòng ngừa là chính; kết hợp kiểm soát,khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinhhọc; lấy bảo vệ sức khỏe nhân dân làm mục tiêu hàng đầu; kiên quyết loại bỏnhững dự án gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Đầu tưcho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững.
2- Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
- Đến năm 2020, về cơ bản, chủđộng thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai, giảm phát thải khínhà kính; có bước chuyển biến cơ bản trong khai thác, sử dụng tài nguyên theohướng hợp lý, hiệu quả và bền vững, kiềm chế mức độ gia tăng ô nhiễm môitrường, suy giảm đa dạng sinh học nhằm bảo đảm chất lượng môi trường sống, duytrì cân bằng sinh thái, hướng tới nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.
- Đến năm 2050, chủ động ứng phóvới biến đổi khí hậu; khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả và bềnvững tài nguyên; bảo đảm chất lượng môi trường sống và cân bằng sinh thái, phấnđấu đạt các chỉ tiêu về môi trường tương đương với mức hiện nay của các nướccông nghiệp phát triển trong khu vực.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- Về ứng phó với biến đổi khíhậu:
Nâng cao năng lực dự báo, cảnhbáo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu của các cơ quan chuyên môn. Hình thànhcho mỗi thành viên trong xã hội ý thức chủ động phòng, tránh thiên tai, thíchứng với biến đổi khí hậu. Giảm dần thiệt hại về người, tài sản do thiên tai gâyra.
Chủ động phòng, chống, hạn chếtác động của triều cường, ngập lụt, xâm nhập mặn do nước biển dâng đối với vùngven biển, nhất là vùng đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng, ven biểnmiền Trung, trước hết là khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Cà Mau và cácthành phố ven biển khác.
Giảm mức phát thải khí nhà kínhtrên đơn vị GDP từ 8 - 10% so với năm 2010.
Về quản lý tài nguyên:
Đánh giá được tiềm năng, giá trịcủa các nguồn tài nguyên quan trọng trên đất liền. Đạt được bước tiến quantrọng trong điều tra cơ bản tài nguyên biển.
Quy hoạch, quản lý và khai thác,sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên quốc gia. Ngănchặn xu hướng suy giảm tài nguyên nước ngọt và tài nguyên rừng; nâng cao hiệuquả sử dụng nước tính trên một đơn vị GDP. Bảo đảm cân đối quỹ đất cho pháttriển kinh tế - xã hội; giữ và sử dụng linh hoạt 3,8 triệu ha đất chuyên trồnglúa nhằm bảo đảm an ninh lương thực và nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Khai tháchiệu quả và bền vững sinh thái, cảnh quan, tài nguyên sinh vật. Hạn chế tối đaxuất khẩu khoáng sản thô.
Chuyển đổi cơ cấu sử dụng nănglượng theo hướng tăng tỉ lệ năng lượng tái tạo, năng lượng mới lên trên 5% tổngnăng lượng thương mại sơ cấp; giảm tiêu hao năng lượng tính trên một đơn vịGDP.
- Về bảo vệ môi trường:
Không để phát sinh và xử lý triệtđể các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; 70% lượng nước thải ra môitrường lưu vực các sông được xử lý; tiêu huỷ, xử lý trên 85% chất thải nguyhại, 100% chất thải y tế; tái sử dụng hoặc tái chế trên 65% rác thải sinh hoạt.
Phấn đấu 95% dân cư thành thị và90% dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh. Kiểm soát an toàn, xửlý ô nhiễm môi trường do hậu quả chiến tranh. Nâng cao chất lượng môi trườngkhông khí ở các đô thị, khu vực đông dân cư. Cải thiện rõ rệt môi trường làngnghề và khu vực nông thôn.
Quản lý khai thác hợp lý, sớmchấm dứt khai thác rừng tự nhiên, nâng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiênlên trên 3 triệu ha; nâng độ che phủ của rừng lên trên 45%.
III- NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1- Nhiệm vụ chung
- Thúc đẩy chuyển đổi mô hìnhtăng trưởng gắn với cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh và pháttriển bền vững. Ban hành bộ chỉ số đánh giá kết quả phát triển bền vững, tăngtrưởng xanh đưa vào bộ tiêu chí quốc gia; thí điểm phát triển mô hình kinh tếxanh, công nghiệp xanh, đô thị xanh, nông thôn xanh.
- Thực hiện phân vùng chức năngdựa trên đặc tính sinh thái, tiềm năng tài nguyên và thích ứng với biến đổi khíhậu làm căn cứ để lập quy hoạch phát triển; quy hoạch không gian biển gắn vớikhông gian phát triển trên đất liền; lồng ghép mục tiêu ứng phó với biến đổikhí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trong quy hoạch phát triển cácngành, lĩnh vực và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng,an ninh của địa phương.
- Thiết lập, ứng dụng các mô hìnhdự báo tổng thể tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển kinh tế - xã hộivà tài nguyên, môi trường. Áp dụng thí điểm phương thức quản lý tổng hợp, thốngnhất về tài nguyên, môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu cho lưu vựcsông, vùng ven biển, sau đó nhân rộng ra cả nước.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệutổng hợp và thống nhất về tài nguyên, môi trường và biến đổi khí hậu theo chuẩnquốc tế. Có cơ chế phù hợp khai thác, chia sẻ thông tin, sử dụng có hiệu quả cơsở dữ liệu.
2- Nhiệm vụ cụ thể
a) Về ứng phó với biến đổi khíhậu
- Xây dựng năng lực dự báo, cảnhbáo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khíhậu.
Xây dựng, phát triển năng lựcnghiên cứu, giám sát biến đổi khí hậu, dự báo, cảnh báo thiên tai đạt trình độtương đương nhóm các nước dẫn đầu trong khu vực Đông Nam Á. Thường xuyên cậpnhật, hoàn thiện kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cụ thể cho giai đoạnđến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
Chuyển đổi cơ cấu, giống câytrồng, vật nuôi, điều chỉnh mùa vụ, kỹ thuật sản xuất nông nghiệp thích ứng vớibiến đổi khí hậu. Tăng cường kiến thức, nâng cao năng lực thích ứng, bảo đảmsinh kế cho người dân những vùng có nguy cơ bị ảnh hưởng nặng nề của biến đổikhí hậu, vùng thường xuyên bị tác động của thiên tai.
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệmới thích ứng biến đổi khí hậu trong xây dựng đô thị, phát triển, sử dụng nănglượng, giao thông, vật liệu xây dựng, thoát nước...
Chủ động chuẩn bị các phương án,điều kiện phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai phù hợp với từng ngành, lĩnh vực, vùng,miền, nhất là các địa phương ven biển, vùng núi cao, vùng dễ bị tổn thươngtrước thiên tai. Có phương án chủ động xử lý tình huống xấu nhất ảnh hưởng đếnsản xuất, đời sống của nhân dân và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Nâng cao nănglực tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống dịch bệnh. Chú trọng chăm sóc sứckhỏe nhân dân trong các vùng bị tác động mạnh của biến đổi khí hậu. Phát huytrách nhiệm và huy động các doanh nghiệp, cộng đồng dân cư tích cực tham giaphòng, tránh, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Thực hiện chương trình nâng cấp,bảo đảm an toàn các hồ chứa nước, nhất là ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên,trung du miền núi phía Bắc. Nâng cấp các đoạn đê biển, đê sông xung yếu, xâydựng cống ngăn mặn, giữ ngọt. Bảo vệ, đẩy mạnh phục hồi, trồng rừng ngập mặn,rừng phòng hộ ven biển, rừng phòng hộ đầu nguồn.
Bảo vệ không gian thoát lũ trêncác lưu vực sông, lòng sông, trước hết cho sông Hồng, sông Cửu Long, sông Cầu,sông Nhuệ - sông Đáy, sông Đồng Nai, sông Sài Gòn và các sông lớn khác. Củng cốvà xây dựng mới các công trình cấp, thoát nước của các đô thị, nhất là vùng venbiển.
- Đẩy mạnh các biện pháp phòng,chống, hạn chế tác động của triều cường, ngập lụt, xâm nhập mặn do nước biểndâng.
Xây dựng bản đồ nguy cơ ngập lụttheo các kịch bản nước biển dâng đến cấp xã. Rà soát, bổ sung điều chỉnh chiếnlược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, phát triển kinh tế - xã hội vùng vàđịa phương phù hợp với kịch bản nước biển dâng. Chủ động di dời, sắp xếp lạicác điểm dân cư ở những vùng thường xuyên bị tác động của lũ lụt, bão và nhữngkhu vực có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất.
Triển khai thực hiện đề án chốngngập cho Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Cà Mau, các thành phố ven biển khác,nhất là ở vùng châu thổ sông Cửu Long.
- Giảm nhẹ phát thải khí nhàkính; bảo vệ, phát triển các hệ sinh thái tự nhiên, tăng cường khả năng hấp thụkhí nhà kính.
Điều tra, kiểm kê, xây dựng lộtrình, kế hoạch thực hiện giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với từngngành, lĩnh vực, địa phương.
Thúc đẩy các hoạt động giảm nhẹphát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện nước ta trên cơ sở hỗ trợ tàichính và công nghệ của các nước và tổ chức quốc tế. Phát triển thị trường traođổi tín chỉ các-bon trong nước và tham gia thị trường các-bon toàn cầu.
Ưu tiên thực hiện chương trìnhgiảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực chống mất rừng, suy thoái rừng vàtạo sinh kế cho cộng đồng.
Đẩy mạnh thực hiện chương trìnhmục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
b) Về quản lý tài nguyên
- Đẩy mạnh điều tra, đánh giátiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế, thực trạng và xu hướng diễn biến của cácnguồn tài nguyên quốc gia.
Coi trọng công tác điều tra cơbản tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, tài nguyênbiển. Chú trọng điều tra cơ bản địa chất khoáng sản vùng biển sâu, phát hiện cácloại khoáng sản mới.
Từng bước xác định, đánh giá cácgiá trị, thiết lập tài khoản, hạch toán trong nền kinh tế đối với các loại tàinguyên quốc gia.
Đánh giá, phát huy các giá trịdịch vụ hệ sinh thái, cảnh quan, tài nguyên di truyền.
- Quy hoạch, quản lý và khaithác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên quốc gia.
Xây dựng chiến lược bảo vệ, khaithác, sử dụng các loại tài nguyên quan trọng đối với phát triển đất nước. Thiếtlập cơ chế quản lý, giám sát minh bạch, bảo đảm sử dụng hợp lý, hiệu quả và bềnvững các nguồn tài nguyên quốc gia.
Hạn chế tối đa, từng bước tiếntới chấm dứt xuất khẩu khoáng sản thô và chỉ qua chế biến sơ, thúc đẩy chế biếnsâu. Đối với loại khoáng sản chiến lược đặc thù như than, dầu khí... cần cóchính sách cụ thể, cân đối giữa nhập khẩu và xuất khẩu. Định hướng dự trữ, nhậpkhẩu một số loại khoáng sản quan trọng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xãhội lâu dài của đất nước.
Đổi mới công tác lập quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất; xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai. Thúc đẩy sử dụng đấttiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả; kết hợp bảo vệ diện tích, độ phì nhiêu củađất canh tác nông nghiệp; từng bước khắc phục tình trạng manh mún, nhỏ lẻ trongsử dụng đất. Đẩy mạnh khai thác quỹ đất chưa sử dụng, mở hướng đi mới trongkhai thác quỹ đất trung du, miền núi cho mục đích phi nông nghiệp.
Bảo vệ, phòng, chống hoang mạchóa, sa mạc hóa... và bảo đảm diện tích đất cho phát triển rừng bền vững theoquy hoạch, đặc biệt là ở vùng núi Tây Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên.
Quy hoạch khai thác, bảo vệ nguồnnước, tăng cường quản lý nguồn nước theo lưu vực sông; tích nước, điều tiếtnguồn nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường kiểm soát các nguồnthải gây ô nhiễm nguồn nước, kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác và sử dụngnước bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Chủ động hợp tác với các nước vàcác tổ chức quốc tế trong việc bảo vệ nguồn nước xuyên quốc gia.
Kiểm soát các hoạt động khaithác, đấu tranh, ngăn chặn tình trạng đánh bắt mang tính hủy diệt nhằm bảo vệnguồn lợi thủy sản, đặc biệt là vùng gần bờ.
- Thúc đẩy phát triển, sử dụngnăng lượng mới, năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu mớithay thế các nguồn tài nguyên truyền thống.
Đẩy mạnh đầu tư phát triển và sửdụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo; thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sử dụngnăng lượng theo hướng tăng tỉ trọng sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạotrong tổng năng lượng quốc gia. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham giađầu tư phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
Đẩy mạnh hợp tác thăm dò, khaithác tài nguyên từ bên ngoài, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trongnước. Phát triển sản xuất các loại nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu mới đểthay thế các loại tài nguyên truyền thống.
c) Về bảo vệ môi trường
- Phòng ngừa và kiểm soát cácnguồn gây ô nhiễm môi trường.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả đánhgiá môi trường chiến lược và đánh giá tác động môi trường, bảo đảm chiến lược,quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trườngtừ khâu lập, phê duyệt, triển khai thực hiện. Cấm nhập khẩu công nghệ, triểnkhai các dự án đầu tư mới sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trườngnghiêm trọng, tiêu tốn nguyên liệu, tài nguyên, hiệu quả thấp.
Thực hiện cơ chế quản lý về bảovệ môi trường theo từng loại hình và mức độ tác động đến môi trường đối với cáccơ sở sản xuất, kinh doanh. Thực hiện lộ trình áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn vềmôi trường (phát thải và công nghệ) tương đương với nhóm các nước dẫn đầu trongkhu vực ASEAN. Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm môitrường tại các khu, cụm công nghiệp, tụ điểm khai thác, chế biến khoáng sản,các làng nghề, lưu vực sông, các đô thị lớn và khu vực nông thôn. Kiểm soátchất lượng không khí ở khu vực đô thị, thành phố có mật độ dân cư cao. Kiểmsoát ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp (dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, đốt rơmrạ…) ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống nhân dân.
Tăng cường công tác kiểm tra,giám sát và kiểm soát về môi trường đối với các hoạt động đầu tư, chuyển giaocông nghệ nhằm ngăn chặn việc đưa công nghệ lạc hậu, máy móc, thiết bị, nguyên,nhiên vật liệu không đảm bảo yêu cầu về môi trường từ bên ngoài vào nước ta.Hạn chế các tác động bất lợi từ hội nhập quốc tế, toàn cầu hoá đối với môitrường nước ta.
Đẩy mạnh thực hiện các chươngtrình, dự án đầu tư xử lý nước thải, nhất là nước thải chứa kim loại nặng, chấtphóng xạ, nước thải y tế, nước thải công nghiệp, nước thải chế biến nông, lâm,hải sản, nước thải sinh hoạt đô thị. Tập trung xử lý chất thải rắn, quản lýchất thải nguy hại. Thúc đẩy tái sử dụng, tái chế và sản xuất, thu hồi nănglượng từ chất thải.
Phát triển ngành kinh tế môitrường trên cơ sở ngành công nghiệp môi trường, dịch vụ bảo vệ môi trường vàtái chế chất thải. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động bảo vệ môi trường, thúc đẩyphát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, sảnxuất và tiêu dùng bền vững.
- Khắc phục ô nhiễm, cải thiệnchất lượng môi trường và điều kiện sống của người dân, hạn chế tác động do ônhiễm môi trường đến sức khoẻ của nhân dân.
Quan tâm cải thiện chất lượng môitrường sống, cung cấp nước sạch và dịch vụ vệ sinh môi trường cho người dân,đặc biệt là ở các đô thị, khu, cụm công nghiệp, làng nghề, khu vực nông thôn,vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn.
Đánh giá đầy đủ thiệt hại do ônhiễm môi trường và xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệpvà cá nhân gây ra. Tập trung xử lý triệt để, dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môitrường nghiêm trọng; áp dụng chế tài mạnh, xử lý nghiêm khắc, buộc các cơ sởgây ô nhiễm môi trường thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, giảm thiểu ônhiễm, xử lý chất thải theo quy định của pháp luật.
Chú trọng cải tạo những hồ, ao,kênh, mương, đoạn sông, suối bị ô nhiễm nặng, trước hết ở nơi đầu nguồn, trongcác đô thị, khu dân cư. Tập trung nguồn lực thực hiện chương trình mục tiêuquốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường lưu vực sông Cầu, sông Nhuệ- sông Đáy và sông Đồng Nai.
Thực hiện nghiêm ngặt các biệnpháp phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản. Đẩy nhanh tiến độ rà phá vàkhắc phục hậu quả bom mìn, cải tạo các vùng đất bị nhiễm chất độc điôxin, hoàntrả quỹ đất sạch phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện môi trường đầu tư, bảođảm an toàn cho nhân dân.
Chú trọng cải thiện chất lượngkhông khí, cây xanh, không gian vui chơi, giải trí trong các đô thị, khu dâncư, nhất là các thành phố lớn.
- Bảo vệ, phát triển rừng, bảotồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
Bảo vệ, phục hồi, tái sinh rừngtự nhiên, đẩy mạnh trồng rừng, nhất là rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển,rừng đầu nguồn. Ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng. Sớm dừng khaithác gỗ rừng tự nhiên.
Tăng cường quản lý, mở rộng diệntích các khu bảo tồn thiên nhiên hiện có tại những nơi có đủ điều kiện và đẩynhanh việc thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên mới. Ưu tiên nguồn lực cho bảovệ cảnh quan, sinh thái, di sản thiên nhiên.
Bảo vệ nghiêm ngặt các loài độngvật hoang dã, các giống cây trồng, cây dược liệu, vật nuôi có giá trị, loài quýhiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng. Ngăn chặn sự xâm nhập, phát triển của sinh vậtngoại lai xâm hại. Tăng cường quản lý rủi ro từ sinh vật biến đổi gen.
IV- GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1-Tăng cường, đổi mới công táctuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, hình thành ý thức chủ động ứng phóvới biến đổi khí hậu, sử dụng tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Đa dạng hóa hình thức, đổi mớinội dung, xác định các đối tượng ưu tiên tuyên truyền, giáo dục; đưa nội dungứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vàochương trình đào tạo các cấp học phổ thông, đại học, đào tạo cán bộ lãnh đạo,quản lý. Phổ biến kinh nghiệm, xây dựng năng lực, kỹ năng phòng tránh thiêntai, thích ứng với biến đổi khí hậu cho mọi người dân, doanh nghiệp và toàn xãhội.
Tăng cường công tác thông tin,tuyên truyền, tạo dư luận xã hội lên án và thống nhất nhận thức về việc phải xửlý nghiêm các hành vi sử dụng lãng phí tài nguyên, đốt phá rừng, gây ô nhiễmmôi trường, săn bắt, tiêu thụ động vật hoang dã.
Nâng cao ý thức trách nhiệm vềbảo vệ môi trường của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành,doanh nghiệp và mọi người dân. Xây dựng tiêu chí, chuẩn mực về bảo vệ môitrường trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên.Hình thành các thiết chế văn hóa, đạo đức môi trường trong xã hội. Thực hiệnđánh giá, phân hạng về môi trường đối với các ngành, địa phương.
2- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụngtiến bộ khoa học và công nghệ trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tàinguyên và bảo vệ môi trường
Chú trọng nghiên cứu khoa học vềứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Sớm hìnhthành một số chuyên ngành khoa học mũi nhọn như năng lượng tái tạo, tái chếchất thải, vật liệu mới, thiên văn...
Thúc đẩy đổi mới công nghệ sảnxuất theo hướng thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, sử dụng cóhiệu quả tài nguyên, ít chất thải và các-bon thấp; nghiên cứu phát triển vàtiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến cho ứng phó với biến đổi khí hậu,quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, trong đó chú trọng đến các giải phápphi công trình.
Tăng cường ứng dụng công nghệviễn thám, công nghệ mới, tiên tiến trên nền tảng công nghệ thông tin trong dựbáo, cảnh báo, điều tra, đánh giá, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tàinguyên và bảo vệ môi trường.
Xây dựng và thực hiện chươngtrình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước phục vụ thực hiện các mục tiêu,nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lýtài nguyên và bảo vệ môi trường.
3- Tăng cường quản lý nhà nước vềứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường
Chú trọng xây dựng và hoàn thiệnpháp luật về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môitrường và các lĩnh vực có liên quan như đầu tư, thuế, xử lý vi phạm hành chính,dân sự... theo hướng bổ sung, kết hợp khắc phục các chồng chéo, xung đột phápluật nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc thực hiện các nhiệm vụ.
Hoàn thiện cơ chế giải quyếttranh chấp, xung đột trong ứng phó với biến đổi khí hậu, khai thác, sử dụng tàinguyên và bảo vệ môi trường. Sửa đổi, bổ sung các chế tài hành chính, kinh tế,hình sự... về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, bảo đảm đủ sức răn đe.Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật.
Nghiên cứu kiện toàn tổ chức bộmáy và hoàn thiện cơ chế, chính sách huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồnlực theo hướng tổng hợp, thống nhất, tập trung đầu mối, xác định rõ chức năng,nhiệm vụ, khắc phục triệt để tình trạng phân tán, chồng chéo trong quản lý nhànước về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành, liên vùng; cơ chế, chính sách khuyến khíchxã hội hoá; cơ chế để nhân dân giám sát có hiệu quả việc quản lý khai thác tàinguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
4- Đổi mới, hoàn thiện cơ chế,chính sách tài chính, tăng cường và đa dạng hóa nguồn lực cho ứng phó với biếnđổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Kết hợp tăng chi từ ngân sách vớiđa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, nhất là các nguồn vốn ưuđãi cho ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.Phát huy vai trò, trách nhiệm của bộ quản lý chuyên ngành trong việc huy động,quản lý, sử dụng nguồn lực.
Hằng năm ưu tiên bố trí ngân sáchphù hợp cho công tác điều tra cơ bản, xử lý ô nhiễm môi trường, bảo tồn đa dạngsinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu. Ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện cóhiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môitrường sông Cầu, sông Nhuệ - sông Đáy, sông Đồng Nai. Bảo đảm sử dụng minhbạch, đúng mục đích và hiệu quả nguồn vốn ODA và các nguồn hỗ trợ quốc tế khác.
Quán triệt và vận dụng có hiệuquả các nguyên tắc: người gây ô nhiễm phải trả chi phí để xử lý, khắc phục hậuquả, cải tạo và phục hồi môi trường; người được hưởng lợi từ tài nguyên, môitrường phải có nghĩa vụ đóng góp để đầu tư trở lại cho quản lý tài nguyên vàbảo vệ môi trường.
Thực hiện chính sách khuyếnkhích, ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân tham gia hoạt động ứng phó vớibiến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; hỗ trợ người dântrồng và bảo vệ rừng, nhất là rừng đầu nguồn, rừng ngập mặn ven biển, người dânbị ảnh hưởng do khai thác tài nguyên thái quá.
Có lộ trình đến năm 2020 xoá bỏcác cơ chế, chính sách hỗ trợ giá đối với nhiên liệu hoá thạch; thực hiện bùgiá 10 năm đầu đối với các dự án phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo,năng lượng sạch, tái chế chất thải, sản xuất điện từ chất thải.
5- Coi trọng hợp tác, hội nhậpquốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môitrường.
Chủ động hợp tác, hội nhập quốctế; coi trọng việc tham gia và thực hiện các Điều ước quốc tế. Tăng cường traođổi thông tin, kinh nghiệm, đối thoại chính sách với các nước về ứng phó vớibiến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và trong việc thực hiệnmục tiêu thiên niên kỷ.
Đẩy mạnh hợp tác với các nước cóliên quan, các tổ chức và các diễn đàn quốc tế để bảo vệ các nguồn nước xuyênbiên giới, tiếp cận công nghệ mới và huy động nguồn lực cho giảm phát thải khínhà kính, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.
Thúc đẩy hợp tác Á - Âu, Châu Á -Thái Bình Dương, khu vực Đông Á, trong ASEAN, tiểu vùng sông Mê Kông về ứng phóvới biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
V- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Các cấp ủy, tổ chức đảng tổchức nghiên cứu, quán triệt và xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết phù hợpvới tình hình của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị; bổ sung các chỉ tiêu nêutrong Nghị quyết vào kế hoạch năm của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị vàhằng năm kiểm điểm đánh giá việc thực hiện.
2- Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạoviệc rà soát sửa đổi, bổ sung xây dựng các văn bản pháp luật có liên quan đếnlĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường tạo cơ sở pháp lý thốngnhất, đồng bộ cho việc thực hiện và giám sát việc thực hiện Nghị quyết trênphạm vi cả nước.
3- Ban cán sự đảng Chính phủ lãnhđạo việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch, các chương trình phát triển kinh tế -xã hội; sửa đổi, bổ sung các văn bản dưới luật; thường xuyên theo dõi, kiểmtra, đánh giá tình hình thực hiện và kịp thời điều chỉnh các chương trình, kếhoạch, giải pháp cụ thể phù hợp với yêu cầu thực tế.
4- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam vàcác đoàn thể nhân dân đẩy mạnh công tác vận động các tầng lớp nhân dân tích cựctham gia các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệmôi trường và giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
5- Ban Tuyên giáo Trung ương chủtrì tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Nghị quyết đến các cấp ủy đảng,chi bộ và đảng viên.
Ban Kinh tế Trung ương chủ trìtheo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết, định kỳ báo cáo Bộ Chínhtrị.
Theo VOV
相关文章
随便看看